Kế hoạch Chuyển đổi số của ngành Giáo dục năm 2024

Lượt xem:

Đọc bài viết

NỘI DUNG KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số Ngành giáo dục năm 2024

 I. Căn cứ lập kế hoạch

– Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 07/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Kế hoạch Chuyển đổi số trong ngành Giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030.

– Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 25/7/2022 của Ủy ban nhân dân huyện An Lão về việc Chuyển đổi số của ngành Giáo dục huyện An Lão giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

– Kế hoạch số 3363/KH-SGDĐT ngày 22/12/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Chuyển đổi số năm 2024.

– Tình hình thực tế địa phương và của các đơn vị trường học.

 II. Mục tiêu

– Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 45% học sinh và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.

– Về môi trường giáo dục trực tuyến

+ Trên 40% học sinh sử dụng một số nền tảng học trực tuyến.

+ Khai thác kho học liệu trực tuyến đáp ứng cho 40% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.

– Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến:

+100% các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai công tác dạy và học trực tuyến, trong đó: Tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 3% ở bậc tiểu học, 7% ở bậc trung học;  + 90% cán bộ, viên chức và người lao động trong các trường học được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.

– Về quản trị nhà trường: 100% đơn vị trường học áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó:

+ 100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc;

+ 60% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo được quản lý bằng hồ sơ số.

+ Triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;

– Về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó: 85% hồ sơ công việc tại cấp trường; 100% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số.

– Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân:

+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán);

+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt 100%;

+ Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của Phòng GDĐT và các đơn vị trường học đạt trung bình 75%;

+ Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Phòng GDĐT và các đơn vị trường học đạt trung bình 75%.

 III. NHIỆM VỤ

– Nâng cao nhận thức của người đứng đầu về chuyển đổi số, tạo sức lan tỏa trong đơn vị; đẩy mạnh phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo và mạnh dạn áp dụng thử nghiệm các công nghệ số trong giáo dục; triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến (báo, tạp chí điện tử, phát thanh – truyền hình, mạng xã hội…) để hỗ trợ phụ huynh, học sinh, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ giáo dục trực tuyến.

– Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số tỉnh;

– Tăng cường các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

– Tiếp tục duy trì các hệ thống phần mềm quản lý nhà trường.

– Thành lập, kiện toàn thành phần tham gia Tổ giúp việc Chuyển đổi số các trường học.

– Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chuyển đổi nhận thức và hành động nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Định kỳ đánh giá các nguy cơ về mất an toàn, an ninh mạng để từ đó chủ động đề xuất, triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin của đơn vị.

– Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng dạy học môn Tin học và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.

  IV. Một số giải pháp cơ bản

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các hoạt động GDĐT và các kết quả ứng dụng CNTT đã đạt được
  2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách CNTT, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục: Các đơn vị trường học phân công lãnh đạo nhà trường phụ trách và viên chức CNTT làm đầu mối triển khai nhiệm vụ CNTT và công tác thống kê giáo dục.
  3. Tăng cường quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục, xây dựng quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT.
  4. Thu hút nguồn lực CNTT: Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê dịch vụ CNTT, khuyến khích tham gia các chương trình đào tạo, phổ cập kiến thức công nghệ thông tin theo nhu cầu của xã hội.
  5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Phòng Giáo dục và Đào tạo

– Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trường học triển khai các nội dung của kế hoạch này để đạt được mục tiêu chỉ tiêu đề ra.

– Tham mưu UBND huyện, đầu tư hạ tầng CNTT cho các đơn vị trường học.

– Kiểm tra đánh giá việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của các đơn vị trường học.

  1. Các đơn vị trường học

– Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số của đơn vị trong năm 2024.

– Thành lập Tổ giúp việc Chuyển đổi số các trường học phụ trách triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số của đơn vị và triển khai kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.

– Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh về vai trò của Chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động của nhà trường.

– Bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ vận hành, khai thác dữ liệu trong việc vận hành và triển khai các ứng dụng CNTT trong giáo dục.

– Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cho giáo viên và cán bộ quản lý qua các khóa đào tạo, tập huấn thường xuyên.

– Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử; phát triển kết nối thông tin điện tử, xác thực điện tử, trường học điện tử, quản lý hồ sơ (học sinh, giáo viên) điện tử ở đơn vị.

– Phối hợp ngân hàng triển khai các giải pháp thu học phí không dùng tiền mặt thân thiện với người dùng trên Internet, thiết bị di động và các sản phẩm dịch vụ thanh toán tiện ích của ngân hàng.

– Triển khai các nền tảng số để cung cấp các hình thức dạy học trực tuyến (E-learning) đảm bảo mục tiêu đề ra trong kế hoạch.

– Cập nhật, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu của nhà trường đồng bộ lên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo./.

(Kế hoạch số 42/KH-GDĐT ngày 29/12/2023 của Phòng GDĐT An Lão: https://pgdanlao.edu.vn/van-ban/kh-42kh-gddt-ngay-29122023-cua-phong-gddt-vv-chuyen-doi-so-cua-nganh-giao-duc-nam-2024