Xét cấp hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi năm tuổi

Lượt xem:


1. Thông tin chung

Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện a. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
b. Cơ quan trực tiếp thực hiện: Cơ sở giáo dục mầm non.
c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Lĩnh vực Giáo dục & Đào tạo
Cách thức thực hiện Cha, mẹ, người giám hộ hoặc người nhận nuôi học sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại trường học sinh đang học
Thời hạn giải quyết Tong thời hạn 63 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau
a. Cơ sở giáo dục mầm non: Thời hạn 45 lập hồ sơ gửi Ủy ban Nhân dân cấp xã; 03 ngày làm việc để gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo kể từ ngày nhận được xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
b. Ủy ban Nhân dân cấp xã: Giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ sở giáo dục mầm non.
c. Ủy ban Nhân dân cấp huyện: Giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Ðối tượng thực hiện Cá nhân
Kết quả thực hiện Quyết định hành chính.
Lệ phí Không
Căn cứ pháp lý Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày15/7/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non.

2. Trình tự thực hiện

Bước 1: Đầu năm học (vào tháng 8 hàng năm), cơ sở giáo dục mầm non (bao gồm công lập và ngoài công lập) phải tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em năm tuổi thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết và gửi đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa. Cha, mẹ, người giám hộ hoặc người nhận nuôi nộp hồ sơ tại trường học sinh đang học.

Bước 2: Nhà trường tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:

– Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định, tiếp nhận và viết phiếu biên nhận hồ sơ.

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, hướng dẫn cho người nộp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày 01 tháng 9 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ được đề nghị cấp tiền hỗ trợ ăn trưa theo từng đối tượng gửi Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng, kèm theo hồ sơ xét cấp hỗ trợ ăn trưa.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ký tên đóng dấu xác nhận danh sách trẻ theo từng đối tượng hưởng chính sách và gửi lại cho cơ sở giáo dục mầm non. Trường hợp nếu có trẻ được bổ sung thêm hoặc bị loại khỏi danh sách, phải ghi rõ họ tên và lý do được bổ sung hoặc bị loại khỏi danh sách.

Bước 5:  Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã, cơ sở giáo dục mầm non làm công văn đề nghị kèm danh sách và hồ sơ xác nhận Ủy ban Nhân dân cấp xã gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, xét duyệt.

Bước 6:  Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hồ sơ hợp lệ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách theo mẫu gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xét duyệt và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non.

Bước 7: Sau khi xét duyệt, Ủy ban Nhân dân cấp huyện làm văn bản báo cáo Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ báo cáo của Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp toàn tỉnh để lập dự toán ngân sách, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Thành phần hồ sơ

a. Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ.
– Giấy khai sinh (bản sao có chứng thục).
– Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình (bản sao có chứng thực).
b. Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa
– Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ.
– Giấy khai sinh (bản sao có chứng thực).
– Bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định của Ủy ban Nhân dân cấp xã, nơi trẻ cư trú về việc cử người giám hộ hoặc đề nghị tổ chức làm người giám hộ cho trẻ.
+ Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã nơi trẻ cư trú.
+ Biên bản xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã về tình trạng trẻ bị bỏ rơi hoặc trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ.
+ Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú hoặc quyết định công nhận nuôi con nuôi của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
c. Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế
– Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ.
– Giấy khai sinh (bản sao có chứng thực);
– Giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện hoặc của Hội đồng xét duyệt cấp xã nơi trẻ cư trú (bản sao có chứng thực).
d. Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nư¬ớc, không thuộc các xã quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày15/7/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non
– Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
– Giấy khai sinh (bản sao);
– Giấy chứng nhận hộ nghèo do uỷ ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao).

Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa: Tại đây

4. Yêu cầu, điều kiện

31.10.1. Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo văn bản quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể:
a. Xã biên giới: Xã biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; xã biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã giáp biển và đảo, quần đảo; danh sách các xã ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới.
b. Xã núi cao là các xã vùng cao quy định tại các Quyết định dưới đây:
– Quyết định số 21/UB-QĐ, ngày 26/01/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 33/UB-QĐ, ngày 04/6/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 08/UB-QĐ, ngày 04/3/1994 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 64/UB- QĐ, ngày 26/8/1995 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 68/UB-QĐ, ngày 09/3/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 42/UB-QĐ, ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 26/1998/QĐ-UB, ngày 18/3/1998 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT, ngày 15/08/2005 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT, ngày 07/07/2006 Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
– Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT, ngày 31/5/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính.
– Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12/03/2009 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính.
c. Xã hải đảo, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Trong thời gian các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quy định mới cho giai đoạn sau 2010, danh mục các xã hải đảo, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại các văn bản dưới đây:
– Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
– Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 -2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
– Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
– Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.
– Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
– Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
– Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
– Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
– Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19/10/2009 của Uỷ ban Dân tộc về việc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II. 
– Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Những quy định khác của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung các xã thuộc vùng hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có).
31.10.2. Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
a. Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
b. Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
31.10.3. Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nư¬ớc, không thuộc các xã quy định tại Khoản 1 Điều 2, Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày15/7/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non). Chuẩn nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay thực hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTgngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn